Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 22/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục đi ngang tại thị trường nội địa.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang giao dịch hồ tiêu trong khoảng 58.500 – 61.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 58.500 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với giá 59.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông thu mua hồ tiêu ổn định tại mức 59.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu không đổi, ở mức tương ứng là 60.500 đồng/kg và 61.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 59.500 | – |
Gia Lai | 58.500 | – |
Đắk Nông | 59.500 | – |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 61.000 | – |
Bình Phước | 60.500 | – |
Đồng Nai | 59.000 | – |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 20/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 19/10 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.669 USD/tấn, giảm 0,55%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 19/10 | Ngày 20/10 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.689 | 3.669 | -0,55 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.600 | 2.600 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 5.100 | 5.100 | 0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.938 USD/tấn, giảm 0,56%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 19/10 | Ngày 20/10 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 5.971 | 5.938 | -0,56 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Vào đầu tháng 10, Hiệp hội Gia vị Châu Âu (ESA) đã gửi một lá thư chỉ thị cho các thành viên, nêu rõ rằng Ủy ban Liên minh Châu Âu (EU) sẽ tăng cường các quy định về hạt tiêu có xuất xứ từ Brazil.
Ban Thư ký ESA đã được Ủy ban EU thông báo rằng, do tỷ lệ phát hiện salmonella cao trong các biện pháp kiểm soát nhập khẩu tiêu đen nguyên hạt từ Brazil, việc thắt chặt các biện pháp hiện tại đã được thảo luận.
Các bước tiếp theo sẽ là tăng tần suất kiểm soát hơn nữa và cuối cùng là lệnh cấm nhập khẩu hạt tiêu đen từ Brazil trong vòng những tháng tới nếu không có phản ứng thích đáng từ các nhà chức trách Brazil. Ủy ban sẽ thông báo cho các nhà chức trách Brazil về khả năng thắt chặt các biện pháp này trong những tuần tới.
Trong các cuộc thảo luận với Ban Thư ký ESA, Ủy ban đã nhấn mạnh rằng cách duy nhất để duy trì hoặc rút lại các biện pháp hiện tại là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn salmonella đối với hàng hóa được vận chuyển từ Brazil.
Hàng hóa phải tuân thủ các quy định của EU về vi khuẩn salmonella tại thời điểm nhập khẩu. Do đó, việc khử trùng sau đó sẽ không phù hợp với các yêu cầu của Ủy ban, theo trang peppertrade.com.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2022 đạt mức 224,5 yen/kg, giảm 0,71% (tương đương 1,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.430 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57% (tương đương 65 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Báo cáo của Tổng cục Cao su thuộc Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia cho thấy, trong 9 tháng đầu năm 2022, Campuchia đã thu về hơn 348 triệu USD từ xuất khẩu mủ cao su và gỗ, giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái, theo The Phnom Penh Post.
Nguyên nhân là do áp lực từ sự sụt giảm nhu cầu toàn cầu, đặc biệt là từ Trung Quốc và châu Âu. Trong đó, châu Âu đã chứng kiến nhiều thị trường của mình bị ảnh hưởng từ xung đột vũ trang ở Ukraine.
Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9, doanh số bán mủ cao su quốc tế của Campuchia đạt 227.600 tấn, trị giá hơn 345 triệu USD, tăng 727 tấn (tương đương 0,32%) so với cùng kỳ năm ngoái; gỗ cao su đạt 21.832m3 ở mức hơn 3 triệu USD.
Giải thích cho sự sụt giảm giá trị tổng thể, Tổng cục Cao su nhấn mạnh rằng, giá bán mủ cao su trung bình của Campuchia trong 9 tháng là 1.517 USD/tấn, giảm 148 USD (tương đương 9%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Để so sánh, Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt (GDCE) đã trích dẫn xuất khẩu cao su từ tháng 1 đến tháng 9 là 272,8 triệu USD và của cùng kỳ năm ngoái là 174.100 tấn trị giá 265,8 triệu USD – con số thấp hơn nhiều so với đề xuất của Tổng cục Cao su.