Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Sau điều chỉnh, các tỉnh trọng điểm đang giao dịch hồ tiêu trong khoảng 57.500 – 60.000 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất với 57.500 đồng/kg, kế đến là Đồng Nai với giá 58.000 đồng/kg, cùng giảm 1.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 58.500 đồng/kg sau khi giảm 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu cũng giảm 1.000 đồng/kg, lần lượt xuống mức 59.500 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 58.500 | -1.000 |
Gia Lai | 57.500 | -1.000 |
Đắk Nông | 58.500 | -1.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 60.000 | -1.000 |
Bình Phước | 59.500 | -1.000 |
Đồng Nai | 58.000 | -1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 20/10 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.661 USD/tấn, giảm 0,22%
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 20/10 | Ngày 21/10 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.669 | 3.661 | -0,22 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.600 | 2.600 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 5.100 | 5.100 | 0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.926 USD/tấn, giảm 0,20%
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 20/10 | Ngày 21/10 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 5.938 | 5.926 | -0,20 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Ấn Độ đang được xem là điểm sáng trong bức tranh kém khởi sắc của thị trường hồ tiêu toàn cầu. Từ năm ngoái đến nay, lượng tiêu nhập khẩu của quốc gia này duy trì mức tăng trưởng hai con số.
Số liệu của Bộ Thương Mại Ấn Độ cho thấy, Ấn Độ đã nhập khẩu 37.839 tấn tiêu trong năm 2021, tăng 38% so với năm 2020.
Xu hướng này tiếp tục trong 8 tháng đầu năm nay với khối lượng đạt 32.365 tấn, tăng 23,1% so với cùng kỳ và gần bằng cả năm 2021. Những thị trường cung cấp hồ tiêu chính cho Ấn Độ gồm Việt Nam, Sri Lanka, Brazil và UAE.
Trong đó, Việt Nam đã vượt qua Sri Lanka để vươn lên vị trí số một về xuất khẩu tiêu vào Ấn Độ trong 8 tháng với khối lượng đạt 11.527 tấn, tăng 32,7% so với cùng kỳ. Thị phần hồ tiêu của Việt Nam trong tổng nhập khẩu tiêu của Ấn Độ đã tăng lên mức 36% từ 30% của năm 2021.
Ngược lại, tiêu của Sri Lanka xuất khẩu vào Ấn Độ giảm 5,7%, xuống còn 8.173 tấn. Thị phần giảm xuống còn 25% từ mức 38% của năm ngoái.
Ngoài ra, Ấn Độ cũng tăng lượng tiêu nhập khẩu từ Brazil và UAE, với mức tăng lần lượt là 45,14% và 250%, đạt 4.118 tấn và 5.553 tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2022 đạt mức 224,2 yen/kg, giảm 0,85% (tương đương 1,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 8h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh lên mức 11.430 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,09% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 10 ngày giữa tháng 10/2022, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh, thành phố biến động nhẹ, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Ngày 20/10, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270 – 280 đồng/TSC, tăng 10 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó.
Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa ở mức 273 – 275 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Tại Gia Lai, mủ cao su được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 235 – 245 đồng/TSC, ổn định so với 10 ngày trước đó.
Trong 10 ngày giữa tháng 10/2022, giá cao su tại các sàn châu Á biến động mạnh.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), sau khi giảm xuống mức 221 yen/kg (ngày 14/10/2022), giá tăng trở lại trong mấy phiên gần đây, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó.
Ngày 18/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 226,7 yen/kg (tương đương 1,52 USD/kg), giảm 0,04% so với 10 ngày trước đó, nhưng tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại sàn SHFE Thượng Hải giá biến động mạnh. Sau khi giảm xuống mức 11.650 nhân dân tệ/tấn (ngày 12/10/2022), giá tăng nhẹ trở lại, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó.
Ngày 20/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 11.745 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,63 USD/tấn), giảm 2,7% so với 10 ngày trước đó và giảm 14,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, sau khi tăng lên mức 55,6 baht/kg (ngày 11/10/2022), giá cao su tự nhiên giảm trở lại. Ngày 18/10/2022, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 54,1 baht/kg (tương đương 1,42 USD/kg), giảm 1,6% so với 10 ngày trước đó và giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2021.